Khô âm đạo và tiền mãn kinh: 18 năm chịu đựng
Tuesday, July 1, 2014
7 thảo dược quý có trong 1 Viên Uống Ỷ Lan
1. Cao Hà thủ ô đỏ: Hà Thủ Ô có tác dụng nội tiết kiểu Estrogen, tác dụng kiểu Progesteron nhẹ trên nội mạc tử cung...
>> Nguồn gốc: Rễ củ phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson Syn. Polygonum multiflorum Thunb.), họ Rau răm (Polygonaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều vùng đồi núi nước ta.
>> Thành phần hoá học chính: Anthranoid, tanin, lecithin
>> Công dụng: Hà thủ ô đỏ là thảo dược có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ẩm, có tác dụng bổ gan, thận, bổ máu, ích tinh tuỷ, hoà khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng.
* Hà Thủ Ô có tác dụng nội tiết kiểu Estrogen, tác dụng kiểu Progesteron nhẹ trên nội mạc tử cung. Bên cạnh đó, Hà Thủ Ô còn có tác dụng chống viêm trên các mô hình thực nghiệm gây phù cấp tính và gây viêm mãn tính, do đó có khả năng tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
2. Cao Mầm cải củ: Mầm cải củ có giá trị dinh dưỡng rất cao, cung cấp rất nhiều các Vitamin B, C, E và các khoáng chất.
>> Công dụng: Hà thủ ô đỏ là thảo dược có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ẩm, có tác dụng bổ gan, thận, bổ máu, ích tinh tuỷ, hoà khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng.
* Hà Thủ Ô có tác dụng nội tiết kiểu Estrogen, tác dụng kiểu Progesteron nhẹ trên nội mạc tử cung. Bên cạnh đó, Hà Thủ Ô còn có tác dụng chống viêm trên các mô hình thực nghiệm gây phù cấp tính và gây viêm mãn tính, do đó có khả năng tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
2. Cao Mầm cải củ: Mầm cải củ có giá trị dinh dưỡng rất cao, cung cấp rất nhiều các Vitamin B, C, E và các khoáng chất.
>> Nguồn gốc: Rau mầm Cải củ (Raphanus sativus L.), họ Cải (Brassicaceae)
>> Thành phần hóa học chính: Vitamin A, B, C, E; chất khoáng: K, Fe, Zn…
>> Công dụng: Cải củ có vị ngọt, hơi cay, đắng, có tính bình, không độc, quy vào hai kinh tỳ và phế. Cải củ có tác dụng hạ khí, định xuyễn, tiêu tích hoá đờm.
* Mầm củ cải có giá trị dinh dưỡng rất cao, cung cấp rất nhiều các Vitamin B, C, E và các khoáng chất như: sắt, kẽm, ... Rau mầm có hàm lượng sinh tố cao gấp 5 lần so với rau thông thường. Trong rau mầm có nhiều men kích thích tăng trưởng giúp cơ thể tăng cường đề kháng, ngăn cản cúm, giảm Cholesterol. Do có nhiều sinh tố E nên rau mầm có tác dụng chống lão hoá, làm đẹp da, ngăn ngừa ung thư và ngăn ngừa xơ cứng tế bào.
3. Cao cát căn (sắn dây): Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào các kinh tỳ và vị, có tác dụng thải độc, thải nhiệt, sinh tân ...
Delta-Immune: Tăng cường đề kháng cơ thể từ vách tế bào
+ Delta-Immune :Năm 1986, cả thế giới biết đến thảm họa Chernobyl, đã có khoảng 20000 người đã thiệt mạng và hàng triệu người đã bị nhiễm phóng xạ lâu dài. Trước tình hình đó, nhà nước Liên xô đã chỉ thị cho các nhà khoa học tích cực nghiên cứu để tìm ra chế phẩm có hiệu lực tăng cường sức đề kháng, an toàn và kinh tế nhằm cải thiện sức khỏe và cuộc sống của các nạn nhân.
- Viện nghiên cứu quốc gia về chế phẩm sinh học tại Leningrad đã thành công sau khi nghiên cứu khoảng hơn 600 chế phẩm. Các nhà khoa học đã chọn được 1 chế phẩm đạt được các tiêu chí đề ra. Đó chính là Delta-Immune (còn gọi là Russian choice Immune).
- Delta-Immune có bản chất là vách tế bào peptidoglycan của một chủng vi khuẩn lành tính được tách ra từ sữa bò có tên là Lactobacillus rhamnosus. Các nhà khoa học đã khám phá ra rằng phần vách tế bào sau khi bị phân giải có hiệu quả điều hòa và kích thích hệ miễn dịch nhiều hơn bội lần do với vi khuẩn sống.
>> Thành phần hóa học chính: Vitamin A, B, C, E; chất khoáng: K, Fe, Zn…
>> Công dụng: Cải củ có vị ngọt, hơi cay, đắng, có tính bình, không độc, quy vào hai kinh tỳ và phế. Cải củ có tác dụng hạ khí, định xuyễn, tiêu tích hoá đờm.
* Mầm củ cải có giá trị dinh dưỡng rất cao, cung cấp rất nhiều các Vitamin B, C, E và các khoáng chất như: sắt, kẽm, ... Rau mầm có hàm lượng sinh tố cao gấp 5 lần so với rau thông thường. Trong rau mầm có nhiều men kích thích tăng trưởng giúp cơ thể tăng cường đề kháng, ngăn cản cúm, giảm Cholesterol. Do có nhiều sinh tố E nên rau mầm có tác dụng chống lão hoá, làm đẹp da, ngăn ngừa ung thư và ngăn ngừa xơ cứng tế bào.
Mầm cải củ có giá trị dinh dưỡng cao
3. Cao cát căn (sắn dây): Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào các kinh tỳ và vị, có tác dụng thải độc, thải nhiệt, sinh tân ...
>> Nguồn gốc: Rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsonii Benth.), họ Đậu (Fabaceae). Cây được trồng ở nhiều nơi làm thực phẩm và làm thuốc.
>> Thành phần hóa học chính: Tinh bột 12-15% (rễ tươi), flavonoid (puerarin, daidzin, daidzein).
>> Công dụng: Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào các kinh tỳ và vị, có tác dụng thải độc, thải nhiệt, sinh tân chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.
* Sắn dây có tác dụng giải nhiệt, làm mát cơ thể, bảo vệ thiếu máu cấp tính cơ tim, chữa cảm mạo và sốt, làm ra mồ hôi. Trong sắn dây có chứa các dẫn xuất của isoflavone như: puerarin, daidzein, daidzin, ... sẽ hỗ trợ hoạt tính của các phytoestrogen trong cao mầm đậu tương.
4. Cao lá Dâu non (Tang diệp): Trong lá dâu non có chứa nhiều dạng flavonoid như rutin, quercetin, isoquercitrin có khả năng chống oxi hoá.
>> Nguồn gốc: Lá phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae). Cây được trồng khắp nơi trong nước ta lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.
>> Thành phần hóa học chính: Flavonoid, coumarin, acid amin, tanin, chlorophyll
>> Công Dụng: Lá dâu có vị đắng, ngọt, tính hàn, quy vào hai kinh can và phế.
* Lá dâu có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, dùng chữa phong ôn biểu chứng, lao nhiệt sinh ho, đầu nhức, mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, hoa mắt. Trong lá dâu non có chứa nhiều dạng flavonoid như rutin, quercetin, isoquercitrin có khả năng chống oxi hoá và giúp phòng chống nhiều bệnh liên quan đến tim mạch. Ngoài ra, sự có mặt của vitamin B, vitamin C và vitamin D trong lá dâu còn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
5. Cao lá Sen non (Liên diệp): Lá sen có tác dụng chống loạn nhịp tim.
>> Nguồn gốc: Lá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae). Cây được trồng ở các vùng ao hồ nước ta.
>> Thành Phần: Alcaloid, flavonoid, acid amin
>> Công dụng: Dược liệu có vị đắng, tính mát, quy vào ba kinh can, tỳ, vị, có tác dụng thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết.
* Lá sen có tác dụng chống loạn nhịp tim. Chất Nuciferin trong lá sen có tác dụng an thần và kéo dài giấc ngủ. Các flavonoid trong lá sen như quercetin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin, nelumbosid... có khả năng ức chế quá trình peroxide hoá lipid màng tế bào khá rõ rệt.
>> Công dụng: Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào các kinh tỳ và vị, có tác dụng thải độc, thải nhiệt, sinh tân chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả.
* Sắn dây có tác dụng giải nhiệt, làm mát cơ thể, bảo vệ thiếu máu cấp tính cơ tim, chữa cảm mạo và sốt, làm ra mồ hôi. Trong sắn dây có chứa các dẫn xuất của isoflavone như: puerarin, daidzein, daidzin, ... sẽ hỗ trợ hoạt tính của các phytoestrogen trong cao mầm đậu tương.
4. Cao lá Dâu non (Tang diệp): Trong lá dâu non có chứa nhiều dạng flavonoid như rutin, quercetin, isoquercitrin có khả năng chống oxi hoá.
>> Nguồn gốc: Lá phơi hay sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L.), họ Dâu tằm (Moraceae). Cây được trồng khắp nơi trong nước ta lấy lá nuôi tằm, làm thuốc.
>> Thành phần hóa học chính: Flavonoid, coumarin, acid amin, tanin, chlorophyll
>> Công Dụng: Lá dâu có vị đắng, ngọt, tính hàn, quy vào hai kinh can và phế.
* Lá dâu có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, lương huyết, sáng mắt, dùng chữa phong ôn biểu chứng, lao nhiệt sinh ho, đầu nhức, mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, hoa mắt. Trong lá dâu non có chứa nhiều dạng flavonoid như rutin, quercetin, isoquercitrin có khả năng chống oxi hoá và giúp phòng chống nhiều bệnh liên quan đến tim mạch. Ngoài ra, sự có mặt của vitamin B, vitamin C và vitamin D trong lá dâu còn giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Lá dâu non có tác dụng phòng chống bệnh về tim mạch
5. Cao lá Sen non (Liên diệp): Lá sen có tác dụng chống loạn nhịp tim.
>> Nguồn gốc: Lá bánh tẻ đã bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.), họ Sen (Nelumbonaceae). Cây được trồng ở các vùng ao hồ nước ta.
>> Thành Phần: Alcaloid, flavonoid, acid amin
>> Công dụng: Dược liệu có vị đắng, tính mát, quy vào ba kinh can, tỳ, vị, có tác dụng thanh thử, lợi thấp, tán ứ, chỉ huyết.
* Lá sen có tác dụng chống loạn nhịp tim. Chất Nuciferin trong lá sen có tác dụng an thần và kéo dài giấc ngủ. Các flavonoid trong lá sen như quercetin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin, nelumbosid... có khả năng ức chế quá trình peroxide hoá lipid màng tế bào khá rõ rệt.
6. Cao Broccoli (Súp lơ xanh): Súp lơ xanh là một trong những loài rau xanh rất giàu dinh dưỡng được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn hàng ngày.
Nguồn gốc: Thuộc loài Brassica oleracea, họ Cải (Brassicaceae)
Thành phần hóa học chính: Vitamin C; Beta-caroten; chất khoáng: Ca, K; chất xơ
Công dụng: Súp lơ xanh là một trong những loài rau xanh rất giàu dinh dưỡng được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn hàng ngày.
>> Đặc biệt, mầm cây broccoli trong nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng đã được đánh giá rất cao về hàm lượng dinh dưỡng và các tác dụng có lợi cho sức khỏe. Súp lơ xanh vẫn được biết đến là có thành phần chống ung thư, ngoài ra nó còn giúp cải thiện hệ miễn dịch ở người già và làm chậm quá trình lão hóa.
>> Một hóa chất có trong loại rau này gọi là sulforaphane có khả năng kích hoạt một loạt gene và enzyme chống oxy hóa trong tế bào miễn dịch. Những thành phần này sẽ ngăn các gốc tự do hủy hoại tế bào. Chiết xuất broccoli có thể hữu ích như một công cụ phòng chống tia tử ngoại, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ bị ung thư da.
7. Isoflavonoid: Isoflavonoid Là hoạt chất Isoflavones được chiết xuất từ đậu nành có cơ chế hoạt động và tác dụng gần giống với nội tiết tố sinh dục nữ estrogen.
>> Được xem là estrogen thảo dược, isoflavones đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung và và cân bằng nội tiết tố nữ. Đặc biệt ở phụ nữ ở thời kì tiền mãn kinh và mãn kinh, lượng estrogen sản xuất từ buồng trứng bị giảm mạnh gây ra một loạt thay đổi như suy giảm khả năng tình dục, cơn bốc hỏa, lo âu mất ngủ…
Hiện nay, isoflavones từ đậu nành đang được rất nhiều phụ nữ đặc biệt ở khu vực Bắc Mỹ, Nhật, Tây Âu sử dụng rộng rãi và có tác dụng:
>> Cân bằng hormone nữ trong cơ thể, cải thiện sức khỏe tình dục
>> Giảm các triệu chứng bốc hỏa, lo âu, mất ngủ trong thời kì tiền mãn kinh
>> Chống lão hóa, làm đẹp da cho phụ nữ
>> Giảm nguy cơ của các bệnh ung thư phụ thuộc hormone như: ung thư vú, ung thư tử cung
>> Giúp xương chắc khỏe, ngăn ngừa tình trạng loãng xương
*Trên đây là 7 thảo dược quý có trong 1 viên nén Ỷ Lan, Ngoài ra Viên uống Ỷ Lan có chứa 3 thành phần đặc biệt khác là:
Nguồn gốc: Thuộc loài Brassica oleracea, họ Cải (Brassicaceae)
Thành phần hóa học chính: Vitamin C; Beta-caroten; chất khoáng: Ca, K; chất xơ
Công dụng: Súp lơ xanh là một trong những loài rau xanh rất giàu dinh dưỡng được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn hàng ngày.
>> Đặc biệt, mầm cây broccoli trong nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng đã được đánh giá rất cao về hàm lượng dinh dưỡng và các tác dụng có lợi cho sức khỏe. Súp lơ xanh vẫn được biết đến là có thành phần chống ung thư, ngoài ra nó còn giúp cải thiện hệ miễn dịch ở người già và làm chậm quá trình lão hóa.
>> Một hóa chất có trong loại rau này gọi là sulforaphane có khả năng kích hoạt một loạt gene và enzyme chống oxy hóa trong tế bào miễn dịch. Những thành phần này sẽ ngăn các gốc tự do hủy hoại tế bào. Chiết xuất broccoli có thể hữu ích như một công cụ phòng chống tia tử ngoại, đặc biệt ở những bệnh nhân dễ bị ung thư da.
7. Isoflavonoid: Isoflavonoid Là hoạt chất Isoflavones được chiết xuất từ đậu nành có cơ chế hoạt động và tác dụng gần giống với nội tiết tố sinh dục nữ estrogen.
>> Được xem là estrogen thảo dược, isoflavones đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung và và cân bằng nội tiết tố nữ. Đặc biệt ở phụ nữ ở thời kì tiền mãn kinh và mãn kinh, lượng estrogen sản xuất từ buồng trứng bị giảm mạnh gây ra một loạt thay đổi như suy giảm khả năng tình dục, cơn bốc hỏa, lo âu mất ngủ…
Hiện nay, isoflavones từ đậu nành đang được rất nhiều phụ nữ đặc biệt ở khu vực Bắc Mỹ, Nhật, Tây Âu sử dụng rộng rãi và có tác dụng:
>> Cân bằng hormone nữ trong cơ thể, cải thiện sức khỏe tình dục
>> Giảm các triệu chứng bốc hỏa, lo âu, mất ngủ trong thời kì tiền mãn kinh
>> Chống lão hóa, làm đẹp da cho phụ nữ
>> Giảm nguy cơ của các bệnh ung thư phụ thuộc hormone như: ung thư vú, ung thư tử cung
>> Giúp xương chắc khỏe, ngăn ngừa tình trạng loãng xương
*Trên đây là 7 thảo dược quý có trong 1 viên nén Ỷ Lan, Ngoài ra Viên uống Ỷ Lan có chứa 3 thành phần đặc biệt khác là:
Delta-Immune: Tăng cường đề kháng cơ thể từ vách tế bào
+ Delta-Immune :Năm 1986, cả thế giới biết đến thảm họa Chernobyl, đã có khoảng 20000 người đã thiệt mạng và hàng triệu người đã bị nhiễm phóng xạ lâu dài. Trước tình hình đó, nhà nước Liên xô đã chỉ thị cho các nhà khoa học tích cực nghiên cứu để tìm ra chế phẩm có hiệu lực tăng cường sức đề kháng, an toàn và kinh tế nhằm cải thiện sức khỏe và cuộc sống của các nạn nhân.
- Viện nghiên cứu quốc gia về chế phẩm sinh học tại Leningrad đã thành công sau khi nghiên cứu khoảng hơn 600 chế phẩm. Các nhà khoa học đã chọn được 1 chế phẩm đạt được các tiêu chí đề ra. Đó chính là Delta-Immune (còn gọi là Russian choice Immune).
- Delta-Immune có bản chất là vách tế bào peptidoglycan của một chủng vi khuẩn lành tính được tách ra từ sữa bò có tên là Lactobacillus rhamnosus. Các nhà khoa học đã khám phá ra rằng phần vách tế bào sau khi bị phân giải có hiệu quả điều hòa và kích thích hệ miễn dịch nhiều hơn bội lần do với vi khuẩn sống.
- Delta-Immune kích thích hệ miễn dịch tại chỗ và toàn thân, cả miễn dịch tế bào và dịch thể. Trong các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm, các phần tử peptidoglycan của Delta-immune đã kích thích rất mạnh sự sinh trưởng và biệt hóa của các bạch cầu lympho tại đường ruột cũng như trong máu.
- Ngoài ra, Delta-immune còn làm tăng lượng cytokines (các sản phẩm sinh học điều hành hoạt động của tế bào). Đặc biệt là hàm lượng các yếu tố làm tiêu hủy khối u ( TNF-alpha) và interleukin 2, đây là hai hợp chất sinh học có tác dụng tiêu hủy màng bọc của các khối u cũng như các vi khuẩn và siêu vi trùng khi chúng xâm nhập cơ thể.
- Ngoài ra, Delta-immune còn làm tăng lượng cytokines (các sản phẩm sinh học điều hành hoạt động của tế bào). Đặc biệt là hàm lượng các yếu tố làm tiêu hủy khối u ( TNF-alpha) và interleukin 2, đây là hai hợp chất sinh học có tác dụng tiêu hủy màng bọc của các khối u cũng như các vi khuẩn và siêu vi trùng khi chúng xâm nhập cơ thể.
- Một điều đáng ngạc nhiên là Delta- immune lại có tác dụng điều hòa hoạt tính của TNF-alpha và interleukin để các hoạt chất này không gây tổn thương cho cơ thể trong các bệnh viêm mãn tính, dị ứng và bệnh tự miễn.
- Delta-Immune có hiệu lực tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể nên được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với các chất khác, có tác dụng trong nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng mạn, sức đề kháng giảm như bệnh lao, nhiễm siêu vi trùng, và dị ứng.
- Delta-Immune được dùng như 1 chế phẩm tăng cường hệ miễn dịch, sử dụng rộng rãi ở Nga trong khoảng gần 20 năm nay và ở Mỹ trong khoảng 5 năm nay.
DHEA: Tiền thân hormone estrogen
>> DHEA là một hormone steroid tham gia vào quá trình chuyển hóa nhiều hormone sinh dục như androstenedione, testosterone và estrogen.Từ đó, DHEA đóng vai trò là một tiền hormone nội tiết sinh dục nữ. Nói một cách dễ hiểu hơn, estrogen có được là do DHEA tạo ra.
>> Trong cơ thể, khi bổ sung thực phẩm có chứa Cholesterol, qua quá trình sinh trưởng hóa và cắt bớt phân tử các thực phẩm này sẽ chuyển hóa thành Pregnenolone và DHEA.
>> Trong thiên nhiên, Pregnenolone và DHEA được tạo ra từ các thực vật có chứa saporin steroid. Quá trình thủy phân saporin steroid sẽ tạo thành diogenin. Dưới tác động của 1 số phản ứng, diogenin tạo thành Pregnenolone.
>> Một phần của Pregnenolone tạo ra vỏ tuyến thượng thận, một phần chuyển hóa thành DHEA. Từ DHEA, dưới sự kiểm soát của não bộ sẽ chuyển hóa thành androstenedione, testosterone và estrogen.
Bản nghiên cứu được công bố trên Reuters Health năm 2011 của các nhà khoa học – Đại học Pisa Ý, dẫn đầu bởi tiến sĩ Andrea Genazzani với 48 phụ nữ có các triệu chứng tiền mãn kinh như cho thấy:
- Delta-Immune có hiệu lực tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể nên được dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với các chất khác, có tác dụng trong nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng mạn, sức đề kháng giảm như bệnh lao, nhiễm siêu vi trùng, và dị ứng.
- Delta-Immune được dùng như 1 chế phẩm tăng cường hệ miễn dịch, sử dụng rộng rãi ở Nga trong khoảng gần 20 năm nay và ở Mỹ trong khoảng 5 năm nay.
DHEA: Tiền thân hormone estrogen
>> DHEA là một hormone steroid tham gia vào quá trình chuyển hóa nhiều hormone sinh dục như androstenedione, testosterone và estrogen.Từ đó, DHEA đóng vai trò là một tiền hormone nội tiết sinh dục nữ. Nói một cách dễ hiểu hơn, estrogen có được là do DHEA tạo ra.
>> Trong cơ thể, khi bổ sung thực phẩm có chứa Cholesterol, qua quá trình sinh trưởng hóa và cắt bớt phân tử các thực phẩm này sẽ chuyển hóa thành Pregnenolone và DHEA.
>> Trong thiên nhiên, Pregnenolone và DHEA được tạo ra từ các thực vật có chứa saporin steroid. Quá trình thủy phân saporin steroid sẽ tạo thành diogenin. Dưới tác động của 1 số phản ứng, diogenin tạo thành Pregnenolone.
>> Một phần của Pregnenolone tạo ra vỏ tuyến thượng thận, một phần chuyển hóa thành DHEA. Từ DHEA, dưới sự kiểm soát của não bộ sẽ chuyển hóa thành androstenedione, testosterone và estrogen.
Bản nghiên cứu được công bố trên Reuters Health năm 2011 của các nhà khoa học – Đại học Pisa Ý, dẫn đầu bởi tiến sĩ Andrea Genazzani với 48 phụ nữ có các triệu chứng tiền mãn kinh như cho thấy:
Sau 12 tháng sử dụng vitamin D, canxi (nhóm 1); DHEA (nhóm 2); liệu pháp hormone thay thế HRT tiêu chuẩn (nhóm 3) và tibolone steroid tổng hợp có tác dụng giảm triệu chứng mãn kinh (nhóm 4).
Nhóm 2, 3, 4 đều có cải thiện đáng kể khả năng tình dục và giảm rõ rệt các triệu chứng tiền mãn kinh như khô âm đạo, nóng bừng, rối loạn giấc ngủ, suy giảm sinh lý, đổ mồ hôi ban đêm…
Pregnenolone: Cội nguồn các hormone sinh dục
Từ thập kỷ 40 của thế kỷ trước, pregnenolone đã được chính thức làm thuốc để điều trị thấp khớp, viêm khớp. Đã có những nghiên cứu lâm sàng về pregnenolone với các liều 500 mg/ngày dùng cho người lớn liên tục trong 30 tuần mà vẫn an toàn.
Pregnenolone là gì ?
Pregnenolone là tiền hormone của estradiol và progesterone. Pregnenolone được sinh tổng hợp từ cholesterol ở vỏ tuyến thượng thận và cả ở não bộ. Bản thân pregnenolone có hoạt tính làm tăng cường các chức phận hoạt động của não, làm tăng trí nhớ do bị giảm sút ở tuổi già, chống stress. Pregnenolone còn có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp. Trong công nghiệp dược, pregnenolone được sản xuất từ nguyên liệu dioscin có trong một số cây họ củ mài như củ mài đắng.
Suy giảm Pregnenolone và các bất lợi của phụ nữ sau tuổi 35
- Sau tuổi 30 hoặc trong giai đoạn tiền mãn kinh, pregnenolone,các estradiol, progesteron có dấu hiệu giảm sút. Hậu quả là chị em gặp phải nhiều triệu chứng bất lợi về thần kinh, tuần hoàn và suy giảm ham muốn quan hệ tình dục.
Nhóm 2, 3, 4 đều có cải thiện đáng kể khả năng tình dục và giảm rõ rệt các triệu chứng tiền mãn kinh như khô âm đạo, nóng bừng, rối loạn giấc ngủ, suy giảm sinh lý, đổ mồ hôi ban đêm…
Pregnenolone: Cội nguồn các hormone sinh dục
Từ thập kỷ 40 của thế kỷ trước, pregnenolone đã được chính thức làm thuốc để điều trị thấp khớp, viêm khớp. Đã có những nghiên cứu lâm sàng về pregnenolone với các liều 500 mg/ngày dùng cho người lớn liên tục trong 30 tuần mà vẫn an toàn.
Pregnenolone là gì ?
Pregnenolone là tiền hormone của estradiol và progesterone. Pregnenolone được sinh tổng hợp từ cholesterol ở vỏ tuyến thượng thận và cả ở não bộ. Bản thân pregnenolone có hoạt tính làm tăng cường các chức phận hoạt động của não, làm tăng trí nhớ do bị giảm sút ở tuổi già, chống stress. Pregnenolone còn có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp. Trong công nghiệp dược, pregnenolone được sản xuất từ nguyên liệu dioscin có trong một số cây họ củ mài như củ mài đắng.
Suy giảm Pregnenolone và các bất lợi của phụ nữ sau tuổi 35
- Sau tuổi 30 hoặc trong giai đoạn tiền mãn kinh, pregnenolone,các estradiol, progesteron có dấu hiệu giảm sút. Hậu quả là chị em gặp phải nhiều triệu chứng bất lợi về thần kinh, tuần hoàn và suy giảm ham muốn quan hệ tình dục.
- Ở tuổi tiền mãn kinh nhiều chị em xuất hiện chứng bốc hoả, lo âu, bứt rứt, da nhăn, xương giòn, đặc biệt là âm đạo khô rát.....do suy giảm nồng độ nội tiết tố estrogen
Pregnenolone có thực sự tốt ?
Pregnenolone Là tiền hormone steroid đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người. Pregnenolone được coi là “cội nguồn” của nhiều hormone khác, đặc biệt là các hormone sinh dục.
Trong cơ thể, pregnenolone chuyển hóa thành DHEA (dehydroepiandrosterone) và Progesterone. DHEA sau đó sẽ chuyển hóa thành các hormone sinh dục khác như androstenedione, testosterone và estrogen.
Pregnenolone có thực sự tốt ?
Pregnenolone Là tiền hormone steroid đóng vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người. Pregnenolone được coi là “cội nguồn” của nhiều hormone khác, đặc biệt là các hormone sinh dục.
Trong cơ thể, pregnenolone chuyển hóa thành DHEA (dehydroepiandrosterone) và Progesterone. DHEA sau đó sẽ chuyển hóa thành các hormone sinh dục khác như androstenedione, testosterone và estrogen.
Ngoài ra, Pregnenolone có nhiều tác dụng như tạo cảm giác dễ chịu, tăng cường nhận thức và sự tỉnh táo, tăng cường thị lực và cảm nhận âm thanh, cải thiện trí nhớ...(Ray Sahelian (2003), Natural sex booster, supplements that enhance stamina, sensation, and sexuality for men and women, SquareOne Publishers, p83-86)
- Việc bổ sung Pregnenolone và DHEA là giải pháp an toàn vì không trực tiếp bổ sung các hormone mà bổ sung tiền chất của chúng. Khi có dấu hiệu suy giảm các nội tiết hormone, cơ quan thần kinh trung ương sẽ tác động đến 2 hoạt chất này để sinh ra estradiol, progesterone, nội tiết tố estrogen theo số lượng cơ thể cần thiết.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment